Thứ Hai, 12 tháng 8, 2013

MÔI TRƯỜNG VI SINH MRS AGAR (DE MAN, ROGOSA, SHARPE)

 
Mô tả sản phẩm :
Hãng sản xuất : OXOID - Anh

Xuất xứ : Anh
Model :

Tính năng kỹ thuật :

Môi trường vi sinh cho kiểm tra “vi khuẩn acid lactic”.
Công thức*
gm/ lít
Peptone
10.0
`Lab-Lemco’ powder
8.0
Yeast extract
4.0
Glucose
20.0
Sorbitan mono-oleate
1ml
Dipotassium hydrogen phosphate
2.0
Sodium acetate 3H2O
5.0
Triammonium citrate
2.0
Magnesium sulphate 7H2O
0.2
Manganese sulphate 4H2O
0.05
Agar
10.0
pH 6.2 ± 0.2 @ 25°C

Hướng dẫn sử dụng:
Hòa tan 62g môi trường trong 1 lít nước cất. Đun sôi đến khi hòa tan hoàn toàn, đổ môi trường vào ống, chai, hoặc bình và đem tiệt trùng bằng nồi hấp ở 121°C trong vòng 15 phút.
Mô tả :
Công thức MRS được phát triển bởi de Man, Rogosa and Sharpe1 nhằm thay thế cho (tomato juice) và đồng thời cung cấp môi trường mà hỗ trợ tốt cho việc phát triển của lactobacilli. MRS medium là loại môi trường đặc biệt kết hợp công thức tomato juice medium của Briggs2 the meat extract tomato juice medium của de Man. Nó hỗ trợ việc phát triển các mạch của lactobacilli, đặc biệt là Lactobacillus brevisLactobacillus fermenti.
MRS Agar và Broth được thiết lập để gia tăng sự phát triển của loài `lactic acid bacteria’ bao gồm cả : Lactobacillus, Streptococcus, PediococcusLeuconostoc. Tất cả những loài này đều sinh ra acid lactic. Chúng là vi khuẩn Gram- dương, xúc tác, oxi hóa âm và đòi hỏi nhiều dưỡng chất.
Môi trường MRS chọn lọc loài lactobacilli nhưng một vài loài khác có thể xuất hiện như leuconostocs và pediococci. Tính chọc lọc có thể biến đổi phụ thuộc vào pH.
Lactobacilli chịu đựng được mức độ pH thấp hơn streptococci (pH 5.0-6.5) với pediococci leuconostocs phát triển tốt nhất trong khoảng này. Những chất ức chế của nhóm chính microflora bao gồm thallous acetate, sodium acetate, sorbic acid, acetic acid, sodium nitrite, cycloheximide và polymyxin. Những chất này có thể được sử dụng ở nồng độ thay đổi thích hợp và có thể kết hợp với nhau, nhưng để chắc chắn thì MRS Agar kết hợp với sorbic acid như đã mô tả sẽ cho ra pH xuống khoảng 5.7 và 0.14% sorbic thêm vào tương ứng với 0.2% potassium sorbate.
Việc đếm Lactobacillus acidophilus Bifidobacterium đã chỉ ra rằng sự điều chỉnh một vài thành phần phụ sẽ giúp tối ưu hóa việc xác định Lactobacillus acidophilusBifidobacterium spp trong sự hiện diện của vi khuẩn acid lactic và những loài acid lactic khác hiện hiện trong yoghurt5.
Kỹ thuật:
1. Mẫu xác định chứa lactobacilli phải được ngâm, hòa loãng và nếu cần thiết phải trộn lẫn trong dung dịch chứa MRS Broth.
2.  Hòa tan 1ml mẫu, đổ lên đĩa Petri đã tiệt trùng. Sau đó đổ dung dịch MRS Agar (45°C) vào đĩa và trộn đều.
3. Khi môi trường trong đĩa đông lại, đổ thêm một lớp MRS Agar nữa phủ lên bề mặt.
4. Đĩa thạch được giữ ấm theo mô tả bên dưới. Điều quan trọng là phải tạo độ ẩm thích hợp để tránh làm khô đĩa thạch trong quá trình giữ ấm. Sự có mặt của carrbon dioxide sẽ giúp cho sự tăng trưởng của vi khuẩn và môi trường tốt nhất nằm ở khoảng 5% CO2.
Phương pháp giữ ấm:
42°C thermophilic:
2 ngày
35°C mesophilic:
2 ngày
30°C + 22°C mesophilic-psychrotrophic
2+1 ngày
25°C psychrotrophic:
3 ngày
Điều kiện bảo quản:
Bảo quản môi trường khan ở
10-30°C và sử dụng trước ngày hết hạn ghi trên nhãn.
Bảo quản môi trường đã pha ở 2-8°C.
Màu sắc:
Môi trường khan: dạng bột màu đỏ nho.
Môi trường pha sẵn: gel màu hổ phách
Chỉ tiêu:
Positive control:
Kết quả
Lactobacillus gasseri ATCC® 19992 *
Phát triển tốt, khuẩn lạc màu đỏ dâu
Negative control:

Uninoculated medium
Không phát hiện
* This organism is available as a Culti-Loop®
Tham khảo:
1.
de Man J. C., Rogosa M. and Sharpe M. Elisabeth (1960) Appl. Bact. 23. 130-135.
2. Briggs M. (1953) J. Dairy Res. 20. 36-40.
3. Reuter G. (1985) Intern. J. Food Microbiol. 2. 55-68.
4. ISO/TC 34/SC 6/WG 15, No.3 and 5 (1984) Enumeration of Lactobacteriaceae in meat and meat products.
5. Lankaputhra W.E.V., Shah N.P. and Britz M.L. (1996) Food Australia 48. 113-118.

3 nhận xét: